Hàng năm, ngay từ đầu năm học, nhà trường đã xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học, trong đó có nội dung chăm sóc sức khoẻ cho trẻ (cân, đo, chấm biểu đồ tăng trưởng cho trẻ theo định kỳ 3 lần/năm).
Năm học 2021-2022, do tình hình dịch bệnh Covid-19 kéo dài, các con học sinh không thể đến trường.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ này nhà trường kính gửi đến quý phụ huynh hướng dẫn cách cân – đo và chấm biểu đồ cho trẻ để theo dõi sức khoẻ cho trẻ trong thời gian nghỉ dịch! Kính mong quý phụ huynh phối hợp để cùng nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ năm học, để các con luôn có một sức khỏe thật tốt. Xin trân trọng cảm ơn!
1. Bảng cân nặng chi tiết cho bé chuẩn WHO từ 0-5 tuổi
2. Bảng chiều cao cho bé chuẩn WHO từ 0-5 tuổi.
3. Cách xác định trẻ bị suy dinh dưỡng, thấp còi
Đối với trẻ từ 0-2 tuổi:
- Nếu chỉ số chiều cao dưới -2SD: trẻ đang bị suy dinh sưỡng thể thấp còi
- Nếu chỉ số cân nặng dưới -2SD: trẻ đang bị suy dinh dưỡng thể nhẹ cân
- Nếu chỉ số chiều cao và cân nặng dưới -2SD: trẻ bị suy dinh dưỡng cấp tính
Nếu trẻ từ 2-10 tuổi thì cũng tương tự, tuy nhiên ở ở độ tuổi này các bậc phụ huynh có thể tham khảo thêm cách xác định tình trạng sức khỏe của bé thông qua chỉ số BMI ở mục tiếp theo.
4. Tiêu chuẩn BMI cho trẻ em từ 2 -10 tuổi
Ngoài cách xem bảng chiều cao cân nặng ở trên thì còn có thể xác định được tình trạng của bé thông qua chỉ số BMI. BMI là chỉ số cơ thể, dựa trên tỉ lệ chiều cao và bình phương cân nặng để giúp xác định tình trạng sức khỏe cho bé. Cách đánh giá chỉ số BMI của trẻ khác nhiều so với người lớn, do trẻ đang giai đoạn phát triển, mối quan hệ của chúng đối với lượng mỡ trong cơ thể cũng thay đổi liên tục. Để tính BMI cho trẻ bạn có thể sử dụng công thức:
BMI = cân nặng (kg) / (chiều cao (m) * chiều cao (m))
Các loại tình trạng cơ thể tương ứng với chỉ số phần trăm ứng theo khuyến cáo của chuyên gia dinh dưỡng:
- Thiếu cân: < 5%
- Bình thường khoẻ mạnh: 5%-85%
- Thừa cân (nguy cơ béo phì): 85%-95%
- Béo phì: > 95%
5. Cách đo chiều cao cho trẻ
Với trẻ lớn hơn 2 tuổi, bố mẹ có thể đo được bằng thước đo bình thường tại nhà. Lưu ý trước khi đo, bố mẹ nên lựa chọn công cụ đo đạt chuẩn, nên dùng các loại thước đã được cố định trên tường nhà hoặc thước rời đạt chuẩn. Thước phải thẳng, vuông góc với sàn nhà và vạch số 0 phải nằm sát sàn nhà. Sau khi lựa chọn thước đo phù hợp thì bắt đầu tiến hành đo chiều cao cho bé.
- Bước 1: Bé đi chân không, đứng thẳng, quay lưng vào tường
- Bước 2: Đầu, 2 vai, mông, bắp chân và gót chân sát vào tường.
- Bước 3: Mắt thẳng về phía trước, hai tay xuôi theo thân mình
- Bước 4: Áp bản gỗ sát vào đỉnh đầu, vuông góc với thước đo
- Bước 5: Đọc kết quả, ghi lại số cm và 1 số lẻ sau chữ số thập phân (Ví dụ: 93,5)
Tùy vào điều kiện, chúng ta có thể lựa chọn một số loại cân khác nhau: cân lòng máng, cân điện tử, cân đồng hồ,… Mỗi loại cân sẽ có độ nhạy khác nhau, vì vậy khi sử dụng bạn nên lưu ý, điều chỉnh cân sao cho phù hợp. Trước khi đo nên đảm bảo cân đã được đặt nơi thoáng mát, bằng phẳng, không đặt trên thảm hoặc chiếu.
Các thao tác khi tiến hành đo cân nặng cho bé
- Bước 1: Tiến hành kiểm tra cân, chỉnh cân về vạch số 0 hoặc vị trí cân bằng
- Bước 2: Cởi quần áo cho bé và mặc quần áo cân vào hoặc mặc quần áo tối thiểu nhất, bỏ giày dép, đồ chơi ra ngoài
- Bước 3: Để bé nằm/đứng yên ở giữa bàn cân
- Bước 4: Tiến hành đọc kết quả, người đọc cần đứng ở chính giữa cân, đọc khi cân thăng bằng, tầm mắt ngang với bàn cân. Sau đó ghi lại số cân kg và 1 số lẻ sau chữ số thập phân
7. Bố mẹ làm gì sau khi biết bảng chiều cao cân nặng của bé?
Sau khi đo bảng chiều cao cân nặng cho bé xong thì kiểm tra xem bé nhà mình có đang ở mức bình thường hay không. Từ đó đưa ra giải pháp chế độ ăn, chăm sóc phù hợp cho bé. Nếu chỉ số của bé khác xa với lứa tuổi thì cần đưa bé đến cơ sở y tế để được bác sĩ tư vấn chế độ dinh dưỡng phù hợp nhất cho bé nhà mình.
Dưới đây là một số gợi ý cho chăm sóc sức khỏe cho bé nếu bé có chỉ số trên dưới SD:
Với bé có chỉ số trung bình dưới số -2SD, tức bé đang thiếu cân hoặc chiều cao, thì mẹ lên lựa chọn các loại thực phẩm giàu dinh dưỡng, nhiều protein, chất xơ, vitamin và khoáng chất thiết yếu.
- Với bé dưới 6 tháng tuổi thì bé chỉ uống sữa mẹ và bổ sung vitamin D qua tắm nắng. Vì vậy người mẹ cần được bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng để cung cấp cho bé.
- Nếu bé trên 6 tháng tuổi, thì tiếp tục bú sữa mẹ và tắm nắng; bắt đầu cho bé ăn với một lượng nhỏ khoảng 5-10 ml ( tức 1, 2 muỗng cà-phê) và tăng dần lượng thức ăn tùy mỗi bé. Trung bình mỗi lần bé chỉ ăn được 30-35 ml (5-6 muỗng cà-phê) thức ăn trong giai đoạn đầu tập ăn.
- Với bé trên 1 tuổi thì chế độ ăn đa dạng hơn, đầy đủ chất dinh dưỡng hơn cho thực đơn hàng ngày như: trứng gà, hoa quả tươi, ngũ cốc, bột yến mạch, đậu nành, thịt, cá,… Ngoài chế độ ăn dinh dưỡng như trên, mẹ có thể cho bé uống thêm sữa để bổ sung canxi, vitamin D, DHA, sắt,.. sau bữa ăn 1-2 tiếng và trước khi đi ngủ 2 tiếng. Một số sữa gợi ý cho bé: sữa thảo dược chùm ngây Babego, Dielac Grow, Hikid,…
Với bé có chỉ số trung bình trên +2SD tức bé nhà mình đang thừa cân béo phì, thì mẹ bé nên để ý lại chế độ ăn, dinh dưỡng hàng ngày của bé. Cho trẻ ăn đúng giờ, không bỏ bữa, đặc biệt là bữa sáng và sau 20 giờ không cho bé ăn thức ăn khó tiêu, chỉ nên ăn nhẹ và uống sữa. Bổ sung nhiều chất xơ, vitamin hơn vào thực đơn của bé và đặc biệt là thường xuyên luyện tập thể dục thể thao.
Không nên:
- Cho trẻ ăn quá nhiều, lượng thực phẩm mỗi bữa ăn phải phù hợp với lứa tuổi.
- Hạn chế thức ăn quá nhiều dầu mỡ, nhiều đường, đồ ăn nhanh, giàu năng lượng như: xúc xích, hamburger, gà chiên (KFC, lotte…), bánh kem, mì tôm, chocolate, bánh ngọt và đồ uống có ga.
- Không cho bé uống sữa quá sát giờ đi ngủ
Trên đây là bài viết về bảng chiều cao cân nặng đạt tiêu chuẩn được cung cấp bởi Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh (CDC) và Tổ chức Y tế Thế giới (WHO). Dựa trên bảng số liệu này các bậc phụ huynh sẽ biết con mình đang ở mức độ nào để có chế độ chăm sóc phù hợp nhất, đảm bảo tương lai cho tẻ nhỏ phát triển toàn diện.